HYUNDAI BẮC VIỆT
![]() |
Ngũ hành tương sinh tương khắc
Trong cuộc sống vạn vật, vật chất, con người đều có sự tương sinh ngược lại cũng có sự xung khắc và đều được chia thành quy luật ngũ hành. Ngũ hành tương ứng với tất cả là: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. Và tất cả đều có mối quan hệ tương sinh, quan hệ phản sinh, quan hệ tương khắc và phản khắc tương tác lẫn nhau.
+) Mối quan hệ tương sinh ngũ hành: Mọi vật thể muốn phát triển cần được sự hổ trợ, nuôi dưỡng từ những vật thể khác. Do đó, quan hệ tương sinh là biểu hiện quá trình tăng trưởng và phát triển của sự vật.
KIM sinh THỦY
THỦY sinh MỘC
MỘC sinh HỎA
HỎA sinh THỔ
THỔ sinh KIM
+) Mối quan hệ ngũ hành tương khắc: Mọi vật thể khi bị sát phạt, khắc chế sẽ đi đến chỗ tàn tạ, thoái hóa. Do đó, quan hệ tương khắc là để biểu hiện quá trình suy vong và hủy diệt của sự vật.
KIM khắc MỘC.
MỘC khắc THỔ.
THỔ khắc THỦY.
THỦY khắc HỎA.
HỎA khắc KIM.
+) Mối quan hệ ngũ hành phản sinh: Tương sinh là quy luật phát triển của vạn vật, nhưng nếu sinh nhiều quá đôi khi lại trở thành tai hại. Điều này cũng tương tự như 1 em bé cần phải ăn uống cho nhiều thì mới mau lớn. Nhưng nếu ăn nhiều quá thì đôi khi có thể sinh bệnh tật hoặc tử vong. Đó là nguyên do có sự phản sinh trong Ngũ hành.
- Kim cần có Thổ sinh, nhưng Thổ nhiều thì Kim bị vùi lấp.
- Thổ cần có Hỏa sinh, nhưng Hỏa nhiều thì Thổ thành than.
- Hỏa cần có Mộc sinh, nhưng Mộc nhiều thì Hỏa bị nghẹt.
- Mộc cần có Thủy sinh, nhưng Thủy nhiều thì Mộc bị trôi dạt.
- Thủy cần có Kim sinh, nhưng Kim nhiều thì Thủy bị đục
- Kim khắc được Mộc, nhưng Mộc cứng thì Kim bị gãy.
- Mộc khắc được Thổ, nhưng Thổ nhiều thì Mộc bị gầy yếu.
- Thổ khắc được Thủy, nhưng Thủy nhiều thì Thổ bị trôi dạt.
- Thủy khắc được Hỏa, nhưng Hỏa nhiều thì Thủy phải cạn.
- Hỏa khắc được Kim, nhưng Kim nhiều thì Hỏa sẽ tắt
Mệnh | Năm Sinh |
Kim | Nhâm Thân 1932, Quý Dậu 1933 Canh Thìn 1940,Tân Tị 1941Giáp Ngọ 1954, Ất Mùi 1955 Nhâm Dần 1962, Quý Mão 1963 Canh Tuất 1970, Tân Hợi 1971 Giáp Tý 1984, Ất Sửu 1985 |
Mộc | Nhâm Ngọ 1942, Quý Mùi 1943, Canh Dần 1950, Tân Mão 1951, Mậu Tuất 1958, Kỷ Hợi 1959 Nhâm Tý 1972, Quý Sửu 1973 Canh Thân 1980, Tân Dậu 1981 Mậu Thìn 1988, Kỷ Tỵ 1989 |
Thủy | Bính Tý 1936, Đinh Sửu 1937, Giáp Thân 1944, Ất Dậu 1945, Nhâm Thìn 1952, Quý Tỵ 1953 Bính Ngọ 1966, Đinh Mùi 1967 Giáp Dần 1974, Ất Mão 1975 Nhâm Tuất 1982, Quý Hợi 1983 |
Hỏa | Giáp Tuất 1934, Ất Hợi 1935, Mậu Tý 1948, Kỷ Sửu 1949, Bính Thân 1956, Đinh Dậu 1957 Giáp Thìn 1964, Ất Tỵ 1965 Mậu Ngọ 1978, Kỷ Mùi 1979 Bính Dần 1986, Đinh Mão 1987 |
Thổ | Mậu Dần 1938, Kỷ Mão 1939, Bính Tuất 1946, Đinh Hợi 1947, Canh Tý 1960, Tân Sửu 1961 Mậu Thân 1968 và Kỷ Dậu 1969 Bính Thìn 1976, Đinh Tỵ 1977 Canh Ngọ 1990, Tân Mùi 1991 |
+ Theo học thuyết phương Đông, vạn vật trong Vũ trụ đều hình thành từ 5 yếu tố: Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ. Mỗi yếu tố trong đó đều có các mỗi quan hệ tương sinh, tương khắc lẫn nhau: |
– Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. |
– Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim. |
Ngũ hành được gắn kết với các màu sắc tượng trưng cho từng hành, theo đó: |
|
Màu xe hợp mệnh hợp tuổi
Vì vậy, việc chọn lựa màu xe, trang trí nhà cửa hay chọn màu trang phục nếu tuân theo quy luật ngũ hành sẽ giúp bạn có được sự hài hoà, thuận lợi, may mắn hơn cho mình.
Chúc quý khách có sự lựa chọn được màu xe ưng ý!